Bạn sẽ hoang mang đến mức nào khi phát hiện ra giấy đăng ký kết hôn của mình thực chất là giả mạo, được làm để lừa bạn “lấy quốc tịch tại Việt Nam”? Liệu có thể ly hôn, cắt đứt quan hệ, hay thậm chí yêu cầu xử lý hình sự đối tác? Bài viết dưới đây sẽ “mổ xẻ” thực trạng, căn cứ pháp lý và hướng xử lý – giúp bạn không bị bất ngờ và có hướng đi rõ ràng.
Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn giả tạo (sham marriage) là hành vi kết hôn không nhằm xây dựng gia đình, mà nhằm lợi dụng thủ tục để đạt mục đích cá nhân như nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch… Những hành vi này bị nghiêm cấm tại điểm a, khoản 2, Điều 5.
Hành chính: theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 59, mức phạt từ 10–20 triệu đồng.
Phải hoàn trả lợi ích bất hợp pháp nếu có thu nhập từ thủ tục giả tạo.
Kỷ luật cán bộ trong trường hợp lừa đảo qua cơ quan hành chính.
Nếu một bên bị lừa dối kết hôn (ví dụ khai khống xuất cảnh hoặc quốc tịch giả) thì có thể khởi kiện để hủy hôn. Trong ly hôn tố tụng, tòa có thể xác định đây là ly hôn giả tạo, không phải do mâu thuẫn thật mà là để đạt mục đích khác. Khi đó, hành vi này vi phạm khoản 2 Điều 5, và khởi kiện ly hôn vẫn được tiến hành.
Theo Nghị định 82 và Luật HNGĐ:
❌ Phạt vi phạm hành chính: 10–20 triệu, buộc hoàn trả lợi ích bất hợp pháp.
✖️ Tại tòa: hủy hôn, hồi phục tình trạng dân sự, hủy sổ hộ tịch, trừ quan hệ với bên lừa dối.
Theo Điều 182 BLHS (vi phạm chế độ một vợ một chồng), nếu lừa dối để kết hôn nhằm mục đích trục lợi, có xác lập dáng dấp một vợ hai – có thể bị truy cứu hình sự.
Theo Điều 341 BLHS (giả mạo con dấu, tài liệu):
Hành vi giả giấy tờ cư trú, kết hôn có thể bị phạt tiền 30–100 triệu hoặc tù đến 2 năm; trường hợp tổ chức có thể bị tù 2–5 năm.
Nếu là đường dây môi giới kết hôn giả cho người nước ngoài, có tính chuyên nghiệp, lợi nhuận từ 50–200 triệu đồng, có thể bị tù 7–15 năm (khoản 3 điều 139 BLHS).
Giả mạo giấy tờ kết hôn/thẻ cư trú (Điều 341 BLHS): phạt tiền, cải tạo hoặc tù (6 tháng–5 năm tù).
Lừa dối kết hôn trục lợi (Điều 182 BLHS): tù đến 3 năm.
Môi giới kết hôn giả (Điều 139 BLHS): tù 2–15 năm tùy mức độ và giá trị lợi ích.
Phạt hành chính – hành vi giả tạo: 10–20 triệu và hoàn trả lợi ích.
Kiểm tra mục đích kết hôn – có xây dựng gia đình thật không?
Nếu là thủ tục “lấy cư trú/quốc tịch”, khả năng khởi kiện là rất cao.
Yêu cầu tòa hủy giấy đăng ký kết hôn, hủy hộ tịch, phục hồi tình trạng dân sự; tòa áp dụng Khoản 1 Điều 11 Luật HNGĐ 2014.
Yêu cầu chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để xem xét hành vi giả mạo giấy tờ, lừa dối, môi giới; đề nghị xử lý theo các điều luật nêu trên.
Yêu cầu phạt hành chính, thu hồi lợi ích, áp dụng trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố.
Xác định rõ bản chất kết hôn: Nếu mục đích không phải xây dựng gia đình mà để nhập cư, kết hôn giả, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện.
Lập hồ sơ hủy kết hôn: Gồm bản án/tuyên bố hủy đăng ký kết hôn, hồ sơ ủy quyền, chứng cứ mục đích giả tạo.
Yêu cầu xử lý hình sự khi phát hiện hành vi làm giả giấy tờ, lừa dối trục lợi, hoặc môi giới.
Tuân thủ thủ tục pháp lý: giấy tờ lãnh sự nếu bạn ở nước ngoài, dịch thuật, xác thực theo quy định.
Hợp tác với luật sư tại Việt Nam để bảo đảm quyền lợi, đẩy nhanh quy trình tố tụng và yêu cầu bồi thường – bao gồm cả chi phí hồi phục danh dự.
📞 Hotline: (+84) 39 969 0012 (Hỗ trợ qua WhatsApp, WeChat và Zalo)
🏢 Trụ sở chính: 144 đường Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
🕒 Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu (8:30 – 18:00)
Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí lần đầu từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi!

Chọn nền tảng để xem thông tin chi tiết