Ly hôn có yếu tố nước ngoài là khi ít nhất một trong hai bên là người nước ngoài, người Việt định cư ở nước ngoài hoặc tài sản hôn nhân có ở nước ngoài.
Trường hợp một bên là người nước ngoài cư trú/định cư tại Việt Nam → Tòa án cấp huyện nơi người đó cư trú/tạm trú có thẩm quyền giải quyết.
Nếu người nước ngoài ở nước ngoài, người Việt cư trú tại Việt Nam → Tòa án cấp tỉnh nơi người Việt cư trú/tạm trú giải quyết.
Trường hợp đặc biệt cư trú vùng biên giới theo Điều 35/37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì có thể do Tòa án cấp huyện giải quyết.
Cần đầy đủ các văn bản sau:
Đơn xin ly hôn hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu Tòa án).
Giấy chứng nhận kết hôn (bản gốc hoặc trích lục, nếu là kết hôn ở nước ngoài cần hợp thức lãnh sự + ghi chú tại Sở Tư pháp).
CMND/CCCD/hộ chiếu của cả hai (bản sao chứng thực).
Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ cư trú (bản sao chứng thực).
Giấy khai sinh của con (nếu có).
Tài liệu về tài sản chung (bản sao, chứng thực).
Hồ sơ chứng minh một bên đang ở nước ngoài: hộ chiếu, giấy tờ cư trú, địa chỉ…
Lưu ý: Nếu kết hôn ở nước ngoài, cần ghi chú kết hôn tại Việt Nam trước khi nộp đơn ly hôn .
Nộp tại Tòa có thẩm quyền đã nêu ở mục 1.
Tòa kiểm tra hồ sơ trong 7–15 ngày, nếu hợp lệ sẽ yêu cầu người nộp đóng tạm ứng án phí.
Phí án: 300.000 VND nếu không tranh chấp tài sản; nếu có tranh chấp thì tính theo giá trị tài sản tranh chấp.
Tòa sẽ tổ chức hòa giải (theo quy định, dù Luật không bắt buộc hòa giải ở xã/phường nhưng thực tế Tòa vẫn áp dụng) .
Khi hòa giải không thành hoặc vợ/chồng đơn phương ly hôn: Tòa mở phiên sơ thẩm, xét xử.
Thời gian giải quyết:
Thuận tình: khoảng 3–4 tháng.
Đơn phương: 4–6 tháng (sơ thẩm) và 3–4 tháng (phúc thẩm).
Luật Nhật Thu ghi từ 4–6 tháng như trên .
Khi người nước ngoài vắng mặt:
Có thể nộp đơn xin xét xử vắng mặt kèm theo bản khai, đồng ý về tài sản, con cái… Cá nhân ở nước ngoài phải công chứng/ hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam.
Tòa án sẽ tiến hành ủy thác tư pháp, thực hiện thủ tục thông báo cho bên nước ngoài qua cơ quan lãnh sự, tòa án nước sở tại theo Thông tư 12/2016. Người khởi kiện phải tạm ứng phí ủy thác, phí dịch thuật, công chứng, bưu điện…
Phí tạm ứng án phí: 300.000 VND nếu không có tranh chấp tài sản; nếu có, tính theo giá trị tài sản.
Phí ủy thác tư pháp, phí dịch thuật & hợp pháp hóa lãnh sự, phí công chứng… là các khoản bổ sung cho hồ sơ có yếu tố nước ngoài.
Người nước ngoài sẽ mất thẻ cư trú theo TT (TT‑visa) sau khi ly hôn.
Về nuôi con, cấp dưỡng và phân chia tài sản: Tòa sẽ quyết định theo thỏa thuận chung hoặc quyền pháp luật. Nếu tài sản ở nước ngoài, áp dụng luật nước sở tại.
Ghi chú kết hôn tại Việt Nam nếu kết hôn ở nước ngoài.
Chuẩn bị hồ sơ song ngữ, giấy tờ công chứng/hợp pháp hóa đúng quy định.
Xác định chính xác thẩm quyền Tòa án để tránh nộp nhầm.
Nộp đơn vắng mặt và chuẩn bị thủ tục ủy thác nếu bên nước ngoài không về nước.
Sẵn sàng đóng tạm ứng phí, phí dịch thuật, công chứng và ủy thác tư pháp.
Nếu thiết yếu, tham khảo ý kiến luật sư chuyên về hôn nhân quốc tế để bảo vệ quyền lợi.
Ly hôn khi một bên là người nước ngoài tại Việt Nam đòi hỏi đầy đủ: hồ sơ cơ bản + hợp pháp hóa quốc tế (nếu cần) + thủ tục ủy thác & phí phát sinh. Trường hợp thuận tình thì nhanh hơn (3–4 tháng), đơn phương phức tạp hơn (4–6 tháng hoặc lâu hơn nếu kháng cáo). Để tránh sai sót, tốt nhất nên nhờ luật sư tư vấn kỹ từng trường hợp cụ thể dựa theo thực tế của quý khách.
📞 Hotline: (+84) 39 969 0012 (Hỗ trợ qua WhatsApp, WeChat và Zalo)
🏢 Trụ sở chính: 144 đường Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
🕒 Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu (8:30 – 18:00)
Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí lần đầu từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi!

Chọn nền tảng để xem thông tin chi tiết