Thỏa thuận chia tài sản trước khi ly hôn có giá trị pháp lý không?
Câu hỏi: Khi ly hôn, vợ chồng có được quyền ký thỏa thuận chia tài sản trước khi ly hôn không?
Trả lời:
Pháp luật Việt Nam hoàn toàn cho phép vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung trước khi ly hôn, kể cả trong thời kỳ hôn nhân hoặc trước khi ly hôn, miễn thỏa thuận đó lập thành văn bản và đảm bảo các điều kiện của giao dịch dân sự.
Điều 28 và Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rõ quyền thỏa thuận chế độ tài sản trước hoặc trong hôn nhân. Đây được xem như “hợp đồng hôn nhân” nếu thực hiện đúng quy định pháp luật.
Nếu thỏa thuận đáp ứng các điều kiện: hai bên tự nguyện, văn bản đủ điều kiện theo Bộ luật Dân sự, không vi phạm đạo đức xã hội, bảo vệ quyền lợi vợ/chồng và con – thì có hiệu lực hợp pháp và được Tòa án công nhận.
Giá trị pháp lý của thỏa thuận chia tài sản trước khi ly hôn
1. Khi thỏa thuận được lập đúng quy định – Thỏa thuận có giá trị pháp lý
Theo Điều 47 – Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn (hợp đồng hôn nhân) nếu lập bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực, sẽ có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn hoặc khi công chứng.
Khi ly hôn, nếu có yêu cầu và văn bản thỏa thuận không bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ, Tòa án sẽ áp dụng nội dung thỏa thuận để giải quyết chia tài sản như đã thỏa thuận.
Với thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân (chưa đến ly hôn) phân chia tài sản chung, nếu tuân thủ hình thức và không vi phạm luật thì thỏa thuận đó cũng có hiệu lực từ thời điểm được lập hoặc thời điểm ghi trong văn bản.
2. Khi thỏa thuận không rõ ràng, thiếu hoặc vi phạm – Một phần vô hiệu
Nếu thỏa thuận không đầy đủ, mập mờ hoặc không bao gồm toàn bộ nội dung phân chia tài sản, Tòa án sẽ coi phần không rõ là vô hiệu và áp dụng quy định tại Điều 59 (các khoản 2–5) để xử lý phần tài sản đó.
3. Trường hợp thỏa thuận bị tuyên vô hiệu toàn bộ
Tòa án sẽ bác bỏ toàn bộ thỏa thuận nếu thỏa thuận bị vi phạm nghiêm trọng các điều kiện như: vi phạm quyền bình đẳng vợ – chồng, vi phạm quyền cấp dưỡng của con, vi phạm nghĩa vụ tài sản với bên thứ ba, hoặc nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng, trả nợ, trốn thuế,…
Khi đó, Tòa án sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định để chia tài sản chung (Điều 59 Luật HN&GĐ 2014), có nghĩa là không xem thỏa thuận đó để phân chia tài sản.
Ưu, nhược điểm của việc ký thỏa thuận trước khi ly hôn
1. Ưu điểm
Giảm tranh chấp, tiết kiệm thời gian – chi phí Tòa án: Khi vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong án quyết trước khi hòa giải hoặc xét xử, quá trình tố tụng được rút ngắn, tiết kiệm án phí hoặc thậm chí miễn phí phần tranh chấp tài sản chung.
Chủ động và minh bạch hơn: Thỏa thuận giúp các bên định hình rõ tài sản nào là riêng, nào là chung, tỷ lệ phân chia, đảm bảo coi trọng sự cân bằng công sức đóng góp, hoàn cảnh và nhu cầu của mỗi bên.
2. Nhược điểm
Nguy cơ vô hiệu nếu thỏa thuận không tuân luật: Văn bản thỏa thuận nếu không được công chứng/chứng thực, không rõ ràng hay vi phạm quyền của bên còn lại hoặc con cái thì có thể bị tuyên vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.
Có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người yếu thế: Nếu thỏa thuận không đặt lợi ích của vợ hoặc con chưa thành niên lên hàng đầu, rất dễ bị Tòa án không chấp nhận hoặc phá vỡ.
Thủ tục nên làm để thỏa thuận chia tài sản có hiệu lực
Lập văn bản thỏa thuận bằng văn bản (không nên chỉ nói miệng), nêu rõ tài sản riêng, tài sản chung và tỷ lệ phân chia.
Công chứng hoặc chứng thực văn bản để đảm bảo tính pháp lý.
Tự nguyện, bình đẳng giữa hai bên, không ép buộc hay vi phạm quyền lợi của bên nào hoặc con.
Yêu cầu Tòa án ghi nhận thỏa thuận trong bản án, quyết định ly hôn nếu vợ chồng thuận tình ly hôn và muốn tránh tranh chấp.
Kết luận
Có giá trị pháp lý: nếu được lập thành văn bản, công chứng/chứng thực, tự nguyện, không vi phạm các quy định về quyền và đạo đức xã hội.
Thỏa thuận càng rõ ràng – càng được Tòa án tôn trọng: càng ít rủi ro khi ly hôn về tranh chấp tài sản.
Trường hợp vô hiệu toàn bộ hoặc một phần: Tòa án sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định, chia tài sản chung theo Điều 59 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014.
Liên hệ với DEDICA Law Firm để được tư vấn pháp lý chuyên sâu!
📞 Hotline: (+84) 39 969 0012 (Hỗ trợ qua WhatsApp, WeChat và Zalo)
🏢 Trụ sở chính: 144 đường Võ Văn Tần, phường Xuân Hòa, TP. Hồ Chí Minh (144 đường Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh)
🕒 Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu (8:30 – 18:00)
Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí lần đầu từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi!