Chia tài sản ly hôn tại Việt Nam nhưng có tài sản ở nước ngoài thì phải làm thế nào?

Khi một hoặc cả hai vợ chồng có tài sản tại nước ngoài, quá trình chia tài sản ly hôn sẽ phức tạp hơn nhưng không quá rắc rối nếu bạn hiểu đúng nguyên tắc và quy định. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp toàn diện quy trình, thủ tục về chia tài sản có yếu tố nước ngoài.

Những nguyên tắc vàng khi chia tài sản có yếu tố nước ngoài

Quy định luật pháp áp dụng tài sản ở nước ngoài

Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

  • Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, hoặc giữa hai người nước ngoài đang sống tại Việt Nam, được giải quyết tại tòa án tại Việt Nam.

  • Nếu đại diện là người Việt nhưng không có nơi cư trú chung, thì áp dụng luật nơi cư trú chung; nếu không có, vẫn xử theo luật tại Việt Nam.

  • Với tài sản là bất động sản ở nước ngoài, thì việc phân chia được thực hiện theo pháp luật nước sở tại, không phải theo luật Việt Nam.

Tóm lại: tòa án tại Việt Nam xét ly hôn và chia tài sản chung đã hình thành trong hôn nhân. Phần tài sản ở nước ngoài (nhà, đất, cổ phiếu…) phải chia theo luật của quốc gia nơi tài sản đó nằm.

Nguyên tắc chia tài sản theo luật Việt Nam

Đối với phần tài sản tại Việt Nam (hoặc bên ngoài nếu hai bên thống nhất chia tại Việt Nam):

  • Vợ chồng được thỏa thuận về cách chia; nếu không, tòa áp dụng quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các điều liên quan (60–64).

  • Nguyên tắc cơ bản: chia đôi, nhưng vẫn xét đến:

    1. Hoàn cảnh (sức khỏe, thu nhập, phụ thuộc)

    2. Công sức đóng góp (với lao động gia đình tương đương thu nhập)

    3. Bảo vệ quyền lợi nghề nghiệp (ai kinh doanh, tạo thu nhập được ưu tiên giữ tài sản đó)

    4. Lỗi vi phạm (nếu có, chẳng hạn bỏ bê gia đình, vi phạm nghĩa vụ vợ chồng)

  • Tài sản chung “chia bằng hiện vật” nếu xác định được; nếu không, phải chia theo giá trị và bù trừ phần chênh lệch.

  • Nếu phần tài sản chung được sáp nhập vào tài sản chung gia đình lớn và không rõ ràng, tòa có thể trích ra và chia theo pháp luật.

Công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam

Nếu hai bên đã ly hôn và chia tài sản ở nước ngoài nhưng muốn công nhận/mang quyết định về Việt Nam:

  • Theo BLTTDS 2015, bản án, quyết định dân sự/hôn nhân/tài sản được công nhận nếu:

    • Có điều ước quốc tế giữa hai nước,

    • Hoặc dựa trên nguyên tắc có đi có lại,

    • Và không trái với những nguyên tắc cơ bản của luật Việt Nam.

  • Riêng với tài sản, nếu phán quyết nước ngoài yêu cầu chuyển nhượng bất động sản mà người nước ngoài tại Việt Nam không được phép sở hữu, quyết định đó sẽ không được công nhận.

Thủ tục chia tài sản khi có yếu tố nước ngoài – từng bước chi tiết

Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ ly hôn và phân chia tài sản

Theo hướng dẫn từ GV Lawyers, Sunny, Khác Long:

  1. Đơn xin ly hôn (đơn chung thuận hoặc đơn đơn phương)

  2. Giấy tờ cá nhân: hộ chiếu, CCCD, sổ hộ khẩu/tạm trú; nếu là kết hôn nước ngoài thì cần hợp pháp hóa lãnh sựghi chú kết hôn tại Sở Tư pháp

  3. Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc sao y); nếu mất phải có sao y công chứng + lý do thiếu

  4. Giấy khai sinh con chung (nếu có)

  5. Giấy tờ chứng minh tài sản, nợ chung và riêng – bao gồm tài sản ở nước ngoài (cần bản dịch, công chứng, lãnh sự nếu cần)

Bước 2 – Nộp và thụ lý tại tòa án Việt Nam

  • Nộp hồ sơ tại tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc nơi có bất động sản chung ở Việt Nam .

  • Tòa án thẩm tra tài liệu, yêu cầu tạm ứng án phí; hồ sơ sẽ được chuyển Viện kiểm sát chờ thụ lý.

  • Tòa chỉ giải quyết nội dung liên quan tài sản (cả ở nước ngoài nếu thỏa thuận được hoặc tách theo luật sở tại). Bất động sản nước ngoài không do tòa Việt xử, mà tòa sẽ hướng dẫn hoặc hỗ trợ uỷ thác tư pháp hoặc thông qua tòa nước sở tại xác minh, áp dụng pháp luật nước ngoài.

Bước 3 – Phiên tòa và ra quyết định

  • Sau khi thụ lý, tòa sẽ xử một phiên hòa giải (có thể tiếp tục thỏa thuận) hoặc xét xử; thời gian dự kiến 4–6 tháng kể từ khi thụ lý nếu hồ sơ đầy đủ .

  • Tòa sẽ ra bản án về ly hôn và chia tài sản, xác định rõ phần tài sản thuộc phép xử lý tại Việt Nam và đề xuất xử lý phần ở nước ngoài theo luật nước đó.

Bước 4 – Thi hành án quyết định một phần tài sản

  • Phần tài sản tại Việt Nam: thi hành án theo BLTTDS, tòa án giao cho cơ quan thi hành án cưỡng chế nếu cần.

  • Phần tài sản ở nước ngoài:

    • Nếu các bên thỏa thuận thực hiện tại nước ngoài: tự giao dịch.

    • Nếu cần công nhận tại Việt Nam: phải nộp hồ sơ đề nghị công nhận bản án/tài sản nước ngoài; nếu thỏa mãn điều kiện, được bảo vệ. Nếu vi phạm luật Việt Nam (ví dụ tài sản không cho phép chuyển nhượng), thì không được công nhận/từ chối thi hành án.

Kết luận: Tóm gọn lộ trình xử lý hiệu quả

  1. Phân loại tài sản theo quốc gia – Việt Nam hay nước ngoài.

  2. Chuẩn bị chứng cứ, tài liệu rõ ràng, hợp pháp hóa lãnh sự nếu tài sản nước ngoài.

  3. Thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa xét xử: chia theo luật Việt Nam hoặc luật sở tại nếu có tài sản ngoài.

  4. Thực thi quyết định: thi hành án tại Việt Nam; phối hợp/trình tự ở nước ngoài nếu có.

  5. Nếu cần, đề nghị công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam, lưu ý các nguyên tắc pháp lý cấm của Việt Nam.

Ưu điểm khi được hỗ trợ bởi luật sư chuyên nghiệp

  • Luật sư sẽ giúp phân biệt tài sản chung/riêng, định giá, làm rõ nguồn gốc tài sản và soạn hồ sơ đúng quy định.

  • Giúp bạn thương lượng hoặc thương thuyết kỹ với tòa án để bảo vệ quyền lợi tối đa.

  • Hỗ trợ công nhận bản án/tài sản ở nước ngoài, xử lý uỷ thác tư pháp chính xác, tránh “bão tố pháp lý” do một quyết định bất khả thi.

Liên hệ với DEDICA Law Firm để được tư vấn pháp lý chuyên sâu!

📞 Hotline: (+84) 39 969 0012 (Hỗ trợ qua WhatsApp, WeChat và Zalo)

🏢 Trụ sở chính: 144 đường Võ Văn Tần, phường Xuân Hòa, TP. Hồ Chí Minh (144 đường Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh)

🕒 Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu (8:30 – 18:00)

Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí lần đầu từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi!

Next
Next

Làm sao chứng minh tài sản riêng khi ly hôn tại Việt Nam với người ngoại quốc?